Trên tàu hàng khô, mô men mặt thoáng gây nên bởi các két nhiên liệu và két dằn. Trên tàu chở hàng hạt rời, hàng chất lỏng, ngoài mô men mặt thoáng giống như tàu hàng khô, còn phải kể đến mô men mặt thoáng của các két chứa hàng hóa gây nên.
Độ lớn mô men mặt thoáng của mỗi két phụ thuộc vào tình trạng vơi-đầy của mỗi két và tỷ trọng chất lỏng trong két..
Khi tàu bị nghiêng, chất lỏng trong két cũng nghiêng theo, khiến trọng tâm chung của tàu nâng lên. Và vì thế, chiều cao thế vững của tàu bị giảm đi. Lượng chiều cao thế vững của tàu bị giảm do mô men mặt thoáng gây nên được gọi là lượng suy giảm chiều cao thế vững.
Lượng suy giảm chiều cao thế vững được biểu thị bằng công thức sau:
GG0 = M4 x d / D
GG0 là lượng chiều cao thế vững bị suy giảm
M4 là tổng mô-men mặt thoáng khối của các két(volume Moment)
d là tỷ trọng chất lỏng trong két(density)
D là lượng giản nước của tàu(Displacement)
Để làm giảm sự tác động của mô men mặt thoáng, ta phải làm giảm tổng lượng mô men khối M4. .
Lượng mô men khối của mỗi két phụ thuộc vào khối lượng chất lỏng trong két và cấu trúc của két. Lượng mô men khối lớn nhất thường ứng với lượng chất lỏng bằng 50% dung tích két.
Một biện pháp hữu hiệu hạn chế sự suy giảm thế vững của tàu là hạn chế tối đa những két vơi trên tàu. Khi bắt buộc dằn tàu, phải bơm thật đầy két dằn. Khi xếp hàng lỏng, hàng hạt rời, phải đảm bảo nguyên tắc hầm nào đầy phải thật đầy. Khi sử dụng nhiên liệu, cũng không nên sử dụng tùy tiện, khiến nhiều két bị vơi trên biển.
Trong sổ tay tính hiệu số mớn nước và thế vững của tàu(trim & stability calculation booklet), người ta đã cho số liệu M4 của mỗi két. Cần quan tâm số liệu này mỗi khi tính toán chiều cao thế vững tĩnh (MG0) của tàu.