_ Định nghĩa Suất tiêu hao nhiên liệu :
_ Ký hiệu là "ge", đơn vị là "gam hay ki-lô-gam nhiên liệu trên 1 ki-lô-oát (hay mã lực) trong một giờ (gam/kWh) là lượng nhiên liệu mà 1 kW công suất của động cơ tiêu thụ trong một giờ. Công thứ tính ge là: ge = G/N. Trong đó:
G: Lượng nhiên liệu mà động cơ tiêu thụ trong một giờ dưới một điều kiện khai thác cụ thể (vòng quay máy, sức cản tàu...)
N: Công suất có ích (Công suất tại tuốc tô trục chân vịt) mà động cơ phát ra tại chế độ tải không đổi.
Do đó, để tìm được ge thì phải xác định được G và N.
Sau đây tôi lược qua về cách xác định hai thông số này:
1) Xác định G theo các bước sau:
- Để máy hoạt động ổn định ở một trong các chế độ tải kể trên (tương ứng với nó là vòng quay ổn định của động cơ);
- Đánh dấu mức dầu trên ống thủy của két (10000 lít chẳng hạn) và ghi lại thời gian bắt đầu đo;
- 15 phút sau đánh dấu mức mới của két trực nhật (mức 8000 lít chẳng hạn).
Như vậy trong 15 phút máy này ngốn mấy 10000 - 8000 = 2000 lít. >> G = (2000 lít/15 phút)*60 phút = 8000 lít. Tra bảng tính được tỷ trọng của dầu ở nhiệt độ hiện tài là 0,92. Lấy 0,92 nhân với 8000 lít ta có 7360 kg dầu.
2) Xác định công suất:
Khó nhất là khâu này. Có thể tham chiếu lý lịch máy ta có được một giá trị gần đúng tương ứng với vòng quay tại thời gian đo.
Lưu ý: Khi xác định công suất phải quan tâm tới các điều kiện như trọng lượng hàng tàu đang chở, cấp sóng và gió, tốc độ tàu, hướng sóng và gió, dòng chảy của hải lưu....