Đối với máy tàu thủy hiện đại, có thể điều khiển máy chính ở 3 vị trí trên tàu:
a) điều khiển tại đầu máy (Local side or Engine side)
b) điều khiển tại buồng điều khiển (Engine Control Room)
c) tại Buồng Lái (On the Bridge)
Tuy nhiên, để bảo đảm an toàn khi Chuẩn bị máy(St.By), Nghỉ máy(Finish Engine), hay Thử máy(Try Engine), người ta tiến hành điều khiển máy ở đầu máy(Engine Side)
Công việc chuẩn bi máy là công việc liên quan tới via máy, lăng-xê máy, thử máy tới-lùi. Bởi vậy, mọi người phải tuân thủ lệnh của Thuyền trưởng và Máy trưởng. Sĩ quan trực ca Máy phải thông báo tình hình thử máy cho Sĩ quan trực ca Boong. Sĩ quan Boong phải có biện pháp chú ý an toàn về dây buộc tàu, chướng ngại xung quanh tàu và chân vịt. Đồng thời phải có người trực trên Buồng Lái để phối hợp với Máy khi yêu cầu.
1. Những vấn đề cần rà soát trước khi khởi động
· Tất cả công việc sửa chữa liên quan tới máy chính đã được hoàn thành. Đã lắp ráp nghiêm chỉnh
· Đã đo co bóp trục cơ nếu máy vừa làm bạc hay rút piton
· Mọi hệ thống phục vụ máy chính đã sẵn sàng
· Đã via máy nhiều vòng
· Máy đã được hâm LO(dầu nhờn) và CFW(nước ngọt làm mát) tới 45~50 độ
· Mọi chi tiết và nghi ngờ đã được loại trừ
2. Chi tiết cần kiểm tra trước khi khởi động
· Kiểm tra các két FO; LO và nước ngọt làm mát
· Kiểm tra mức dầu nhờn Cát-te
· Khởi động bơm LO ST.BY và các bơm dầu nhờn khác
· Khởi động các bơm dầu đốt
· Khởi động các bơm làm mát nước ngọt(CFW)
· Mở biệt-xả các xi lanh
· Gài máy via và via khoảng 20 phút
· Bơm dầu xi lanh(quay 50 vòng)
· Chấm dầu vào các chi tiết động
· Kiểm tra dầu nhờn điều tốc, tua-bin tăng áp(T/C) và dầu nhờn bệ đỡ trung gian
· Dừng via và ra li hợp máy via
· Chuyển quạt gió phụ sang chế độ tự động(nếu có)
· Lăng xê máy bằng gió nén
· Đóng tất cả các biệt-xả
· Khởi động bơm nước biển làm mát
· Thử máy (tiến-lùi)
3. Chi tiết cần chú ý khi duy trì hoạt động máy hoạt động
· Chú ý bảo đảm đủ dầu nhờn, dầu đốt, nước làm mát
· Duy trì các thông số khai thác(áp lực, nhiệt độ LO, FO, CFW, khí thoát, gió nạp, SW)
· Kiểm tra mức dầu nhờn cát-te, bộ điều tốc và tua-bin tăng áp(T/C)
· Kiểm tra và xả nước két dầu đốt(Sett.& Serv.Tk)
· Kiểm tra, bổ sung nước két giản nở của CFW
· Kiểm tra và xử lí làm mát cho máy(CFW)
· Rửa cánh gió và cánh lửa của T/C theo hướng dẫn của Maker
· Đo áp lực Pz và lập báo cáo theo dõi tình trạng máy
· Định kì chấm dầu cho các chi tiết động
· Kiểm tra nhiệt độ dầu nhờn bệ đỡ chặn và bệ đỡ trung gian
· Kiểm tra rò rỉ của hệ thống và khắc phục
· Phát hiện và báo cáo kịp thời hư hỏng phát sinh
· Ghi nhật kí đều đặn
4. Các bước nghỉ máy(Finish Engine)
(nghỉ ở chế độ dùng dầu DO)
· Phải chuyển chế độ điều khiển về vị trí đầu máy(Engine Side)
· Tắt quạt gió phụ(nếu có)
· Mở biệt-xả các xi lanh
· Lăng xê máy bằng gió nén
· Đóng van gió khởi động chính
· Tắt các bơm dầu đốt
· Gài máy via và via máy 30 phút
· Bơm dầu xi lanh(quay 50 vòng)
· Dừng bơm LO ST.BY và các bơm phục vụ khác
· Hâm máy chính(bằng nước mát máy đèn)
· Mở van xả nước của khoang gió nạp và sinh hàn gió
· Ghi nhật kí giờ đến, giờ nghỉ máy
5. Những sự cố và nhầm lẫn thường gặp
Trong sửa chữa và lắp ráp
· Gia công, sửa chữa không đạt yêu cầu
· Dùng phụ tùng không đạt tiêu chuẩn
· Lắp ráp sai, sai dấu, chiều, sai qui cách, khe hở, thông số kĩ thuật không phù hợp
· Xiết không đủ lực hay quá lực
· Quên và nhầm lẫn khi bảo dưỡng
· Không dùng dụng cụ chuyên dụng
Trong sử dụng, quản lí
· Thực hiện qui trình sử dụng không đầy đủ
· Bảo dưỡng chậm so với giờ qui định
· Không bảo dưỡng theo hướng dẫn của nhà chế tạo
· Thiếu kiểm tra, duy trì các thiết bị bảo vệ
· Sử dụng dầu nhờn, dầu đốt bẩn, kém chất lượng hay không đúng chủng loại
· Khai thác quá tải về công suất hay sai vùng hoạt động
· Chế độ làm mát cho máy không tốt(quá tải về nhiệt)
· Thiếu dầu nhờn hay áp lực dầu nhờn thấp
· Các máy lọc hoạt động không tốt, chất lượng lọc không đảm bảo
· Không rửa phin lọc dầu nhờn, dầu đốt thường xuyên